TÊ TÊ JA VA
Tên khoa học: Manis javanica (Dermarest, 1822)
Tên đồng danh:
Tên tiếng Anh: Sunda Panlogin
Họ: Tê tê - Manidae
Bộ: Tê tê - Pholidota
Phân bố: Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, An Giang, Cà Mau. Suy giảm nghiêm trọng trong 20 năm trở lại đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái làm mất nơi cư trú. Rất hiếm gặp ngoài tự nhiên.
Đặc điểm nhận dạng:
Thân cỡ trung bình. Dài 0,4 - 0,65m, trọng lượng 6 - 8kg. Không có răng, lưỡi dài nhiều chất dính. Toàn thân, từ đầu đến cuối đuôi phủ lớp vảy sừng. Các vảy sừng xếp chồng lên nhau như mái ngói. Bụng không có vảy sừng, da dày có lớp lông cứng. Màu sắc của vảy thường là màu nâu sẫm, vàng hoặc vàng nhạt. Có 17 hàng vảy thân xếp theo chiều dọc, 11 - 13 hàng xếp theo chiều ngang; đuôi có 25 hàng vảy xếp theo chiều dọc, 8 hàng xếp theo chiều ngang (3 hàng mặt trên, 3 hàng mặt dưới và 2 hàng mép đuôi). Các móng chân trước dài hơn móng chân sau, móng giữa phát triển mạnh. Con non thường có lớp vảy màu trắng đục.
Đặc điểm sinh học và tập tính sinh thái:
Sống trong hang hốc, hốc cây ở rừng già, rừng thứ sinh, rừng hỗn giao tre nứa gỗ, ở hang dưới các gốc cây to, cây mục nát, hoặc vách đất đá trong lùm cây rậm rạp.
Kiếm ăn ban đêm trên mặt đất, ban ngày trú ẩn trong hang.
Thức ăn chủ yếu là mối, kiến, côn trùng nhỏ ở mặt đất, cỏ, lá cây mục.
Động dục, ghép đôi vào tháng 10, đẻ con vào tháng 3 ở trong hang. Mỗi lứa 1 - 2 con (hiếm khi 3 con). Mang thai 168 - 188 ngày.
Tình trạng bảo tồn:
Danh lục đỏ Việt Nam (2023): CR A2cd+C1
Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2019): CR A2d+3d+4d
Công ước CITES: Phụ lục I
Nghị định 84/2021/NĐ-CP: Nhóm IB.
Biện pháp bảo vệ: Loài này có tên trong Danh lục đỏ Việt Nam, Phụ lục I CITES, Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.