DƠI LÁ MUỖI
Tên khoa học: Rhinolophus pusillus (Temminck, 1834)
Tên tiếng Anh: Least Horseshoe Bat
Họ: Dơi lá mũi - Rhinolophidae
Bộ: Dơi - Chiroptera
Phân bố: Phân bố rộng, ghi nhận tại: Quảng Trị, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thành phố Huế, Tuyên Quang...
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài dơi nhỏ, thuộc nhóm nhỏ nhất trong chi Rhinolophus. Chiều dài cẳng tay 36 - 42mm, trọng lượng 4 - 6g. Có lá mũi điển hình dạng móng ngựa. Lông có màu nâu xám nhạt ở lưng, bụng sáng hơn. Lông mịn, khá thưa so với các loài lớn hơn.Tai dài, nhọn ở đỉnh.
Đặc điểm sinh học và tập tính sinh thái:
Sống trong hang đá vôi, khe đá, rừng ẩm nhiệt đới có độ cao thấp đến trung bình (dưới 1000m).
Thức ăn là côn trùng bay như cánh cứng, bướm đêm, muỗi, mối...
Hoạt động về đêm, bay sát mặt đất hoặc giữa các tán cây thấp. Bay chậm nhưng rất linh hoạt, giúp săn mồi trong không gian hẹp.
Có một mùa sinh sản/năm, thường vào cuối mùa xuân đến đầu mùa hè. Mỗi lứa sinh 1 con. Có khả năng thụ tinh chậm - giao phối vào cuối mùa mưa nhưng trứng thụ tinh và phát triển vào mùa khô. Con non bú mẹ đến khi có thể bay (3- 4 tuần tuổi).
Tình trạng bảo tồn:
Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2019): LC