DƠI LÁ PEARSON
Tên khoa học: Rhinolophus pearsonii (Horsfield, 1851)
Tên đồng danh:
Tên tiếng Anh: Pearson's Horseshoe Bat
Họ: Dơi lá mũi - Rhinolophidae
Bộ: Dơi - Chiroptera
Phân bố: Ghi nhận tại nhiều tỉnh trung du và miền núi phía Bắc và miền Trung như Quảng Trị, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Nghệ An, Kon Tum, Lâm Đồng...
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước trung bình trong chi Rhinolophus, chiều dài cẳng tay 45 - 55mm, trọng lượng 7 - 13g. Mũi: có cấu trúc lá mũi đặc trưng của họ Rhinolophidae. Tai khá lớn và tròn. Lông màu lưng nâu xám hoặc nâu vàng, màu bụng nhạt hơn, hơi xám hoặc trắng ngà. Lông dày và mềm.
Đặc điểm sinh học và tập tính sinh thái:
Sống ở các khu rừng thường xanh núi thấp trung bình, độ cao từ 300 - 1.800m. Thường trú ẩn trong hang đá vôi, hốc cây rỗng, công trình bỏ hoang. Có thể sống đơn lẻ hoặc theo nhóm nhỏ.
Thức ăn là côn trùng bay như bọ cánh cứng, bướm đêm, muỗi...
Hoạt động về đêm, thường bay thấp trong rừng hoặc gần mép hang. Bay không nhanh nhưng cực kỳ linh hoạt, có thể lượn lách tốt trong rừng rậm.
Có thể có một mùa sinh sản chính vào mùa hè. Thụ tinh chậm. Mỗi lứa thường sinh 1 con non. Con non bám mẹ vài tuần đến khi đủ lông và bay được.
Tình trạng bảo tồn:
Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2019): LC