DƠI NẾP MŨI XINH
Tên khoa học: Hipposideros pomona (K. Andersen, 1918)
Tên đồng danh:
Tên tiếng Anh: Andersen's Roundleaf Bat
Họ: Dơi nếp mũi - Hipposideridae
Bộ: Dơi - Chiroptera
Phân bố: Ghi nhận tại các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ, như: Quảng Ninh, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng Trị...
Đặc điểm nhận dạng:
Dơi cỡ nhỏ, dài thân 40,5mm, dài đuôi 30,6mm, dài cánh tay 41mm, tai dài 19,5 - 23,6mm, khoảng cách ốc tai giữa 1,14 - 1,5mm, bàn chân dài 7mm, sọ dài 15,6mm, cung gò mà rộng 8,6mm, khoẻ với phần trên nhỏ nhô ra thành khối u hình cầu lõm xuống được xác định, hàm dài 10,8mm. Phần mũi không dẹt. Bờ trên ổ mắt không lồi lên. Tiểu thiệt không lồi ra quá phía sau vòm miệng. Mặt lưng có màu nâu đến màu đỏ nâu. Mặt bụng nhạt hơn. Con đực có màu xám nâu, con cái có màu nâu sắt.
Đặc điểm sinh học và tập tính sinh thái:
Chủ yếu sống trong hang đá, khe núi đá vôi, đường hầm, ống cống. Thường phân bố trong rừng nhiệt đới ẩm và rừng thứ sinh.
Thức ăn là các loài côn trùng như các loài cánh cứng, bọ đêm, muỗi, và côn trùng bay nhỏ khác.
Chủ yếu hoạt động về đêm, sử dụng sóng siêu âm để săn mồi vào ban đêm.
Chu kỳ sinh sản chưa được nghiên cứu kỹ, nhưng các ghi nhận cho thấy sinh con vào mùa mưa. Mỗi lứa thường chỉ có 1 con non.
Tình trạng bảo tồn:
Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2020): EN B2ab(ii,iii,iv,v)