GÀ LÔI TRẮNG
Tên khoa học: Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758)
Tên đồng danh:
Tên tiếng Anh: Silver Pheasant
Họ: Trĩ - Phasianidae
Bộ: Gà - Galliformes
Phân bố: Tây Bắc, Đông Bắc và Trung Bộ.
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước: Con trống dài khoảng 100 - 125 cm (gồm cả đuôi dài), con mái nhỏ hơn, khoảng 60 - 70 cm. Lưng, đuôi và phần lớn cơ thể con trống có màu trắng bạc ánh kim, với các vệt sọc đen mảnh, đầu và ngực màu đen ánh xanh lam. Đuôi rất dài, cong và đẹp. Con mái chủ yếu màu nâu sẫm hoặc nâu xám, giúp ngụy trang tốt trong tự nhiên. Mặt có mảng da trần quanh mắt màu đỏ tươi, mỏ vàng xám, chân đỏ hồng.
Đặc điểm sinh học và tập tính sinh thái:
Sống trong rừng lá rộng thường xanh, rừng bán thường xanh, rừng thứ sinh, rừng hỗn giao rụng lá.
Thức ăn gồm ngũ cốc, côn trùng, bò sát, ếch nhái, quả, hạt quả và giun đất.
Sinh sản từ tháng 2 đến tháng 6, thường đẻ 4 - 10 trứng.
Tình trạng bảo tồn:
Danh lục đỏ Việt Nam (2023): VU C2a(i).
Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2016): LC
Nghị định 84/2021/NĐ-CP: Nhóm IB.
Biện pháp bảo vệ: Gà lôi trắng có tên trong Danh lục đỏ Việt Nam, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.