CÁ CHÌNH MUN
Tên khoa học: Anguilla bicolor (Mc Clelland, 1844)
Tên đồng danh:
Tên tiếng Anh: Shortfin Eel - Indonesian shortfin eel
Họ: Cá chình - Anguillidae
Bộ: Cá chình - Anguilliformes
Phân bố: Quảng Trị (VQG Phong Nha - Kẻ Bàng), Thành phố Huế (sông Hương), Quảng Ngãi (sông Trà Khúc), Gia Lai (đầm Châu Trúc).
Đặc điểm nhận dạng:
Cá cỡ trung bình thân dài, dạng rắn. Miệng rộng, ở mút mõm, rạch kéo dài về sau tới viền sau mắt. Dải răng hàm trên và răng trên xương gian hàm và xương lá mía đều rộng; mút cuối nổi dài đều không quá nhọn. Dải răng trên xương lá mía kết thúc trước dải răng trên xương hàm trên chút ít. Vây lưng có khởi điểm nằm đối diện hoặc gần đối diện với khởi điểm vây hậu môn. Thân phía lưng màu xám, phía bụng trắng ngả vàng. Ranh giới giữa 2 màu phía lưng và bụng rất rõ ràng. Vây lưng màu xám. Vây hậu môn trước màu sáng, phía sau màu sẫm.
Đặc điểm sinh học và tập tính sinh thái:
Sống ở vùng nước ngọt nhưng khi thành thục vào mùa sinh sản di cư ra biển để đẻ.
Thức ăn là ấu trùng, côn trùng ở nước, cá con, ếch nhái, giáp xác và nhuyễn thể…
Cá bố mẹ di cư đẻ trứng vào tháng 10 - 12 hàng năm. Theo mưa to với tốc độ gió từ cấp 5 - 6 trở lên, từng đàn Cá chình mun trong các sông, đầm, hồ nước ven biển di cư ra biển để đẻ. Trứng nở ra ấu trùng có dạng lá liễu. Sau quá trình biến thái, cá chuyển từ dạng lá liễu sang dạng tròn ống và di chuyển vào sông, các vùng nước nội địa.
Tình trạng bảo tồn:
Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2020): NT A2bcde