RẮN CẠP NIA NAM
Tên khoa học: Bungarus candidus (Linnaeus, 1758)
Tên đồng danh:
Tên tiếng Anh: Malayan Krait, Blue krait
Họ: Rắn hổ - Elapidae
Bộ: Có vảy - Squamata
Phân bố: Phú Thọ, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thành phố Huế, Đà Nẵng, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc điểm nhận dạng:
Dài trung bình 1,0 - 1,5 m, cá thể lớn có thể vượt quá 1,6 m. Đầu nhỏ, không phân biệt rõ với cổ. Mắt nhỏ, đồng tử tròn - đặc trưng của rắn hoạt động ban đêm. Thân tròn, hơi dẹp, đuôi ngắn. Có màu sắc đặc trưng với các khoang trắng và đen xen kẽ quanh thân, thường hình vòng, có thể đều hoặc không đều. Vảy lưng trơn bóng, thường 15 hàng vảy giữa thân. Bụng trắng hoặc vàng nhạt, không có hoa văn.
Đặc điểm sinh học và tập tính sinh thái:
Thường gặp ở rừng thấp, vùng đồng bằng, đồi núi thấp, ruộng lúa, gần sông suối, và khu vực dân cư.
Hoạt động về đêm, ban ngày thường ẩn mình dưới đá, gốc cây, bụi rậm, hoặc trong các khe hở.
Thức ăn chủ yếu ăn các loài rắn khác, bao gồm cả rắn độc và rắn không độc. Ngoài ra còn ăn thằn lằn, ếch nhái, chuột nhỏ và trứng.
Là loài đẻ trứng, mỗi lứa khoảng 4 - 10 trứng. Thời điểm sinh sản thường rơi vào mùa mưa. Trứng nở sau khoảng 60 - 70 ngày tùy điều kiện nhiệt độ.
Nọc thần kinh cực mạnh, gây liệt cơ, suy hô hấp và tử vong nếu không điều trị kịp thời. Đặc biệt nguy hiểm vì: Cắn không đau nên nạn nhân có thể không nhận biết bị cắn. Tác động nhanh lên hệ thần kinh, khó thở, liệt cơ hô hấp.
Tình trạng bảo tồn:
Danh lục đỏ Việt Nam (2023): NT A2ad.
Danh lục đỏ Thế giới (IUCN, 2013): LC.
Biện pháp bảo vệ: Loài có tên trong Danh lục đỏ Việt Nam. Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.