Tên khác: Găng răng nhọn; Mãi táp gân chếch.
Tên đồng danh: Randia oxyodonta (Drake) Yamazaki
Họ Cà phê – Rubiaceae
Bộ Long đởm - Gentianales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ cao 10 - 12m; thân thẳng và hình trụ; cành vuông, nâu, không lông.
Lá đơn, mọc đối, dài, hình ngọn giáo và màu tím lục khi còn non, hình trứng khi già, đầu và gốc đều nhọn, nhẵn cả hai mặt; gân bên 7 - 10 đôi, gân con thẳng góc với gân chính, đều nổi rõ cả hai mặt. Lá kèm hình tam giác, đầu có mũi nhọn.
Cụm hoa xim phân 2 - 3 nhánh, nhẵn. Đài hợp, hình nón ngược; tràng hoa màu vàng nhạt, ống tràng có lông ở mặt trong; bầu 2 ô, vòi nhụy ngắn; đầu nhụy xẻ hai thùy.
Quả mọng hình cầu, đường kính 7 - 8mm, mang vết tích của đài thành vòng ở đỉnh; hạt nhiều, dẹt.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh ở độ cao dưới 500m.
Cây ưa bóng, thường mọc dưới tán rừng có tán che lớn, ưa ẩm, đất nhiều mùn. Tái sinh bằng hạt.
Ra hoa tháng 5 - 6, có quả chín tháng 11 - 12.
Phân bố:
Trong nước: Hà Nội (Ba Vì), Ninh Bình, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng), Đắk Lắk.
Nước ngoài: Trung Quốc
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2023) phân hạng loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Gỗ cứng, màu trắng, thớ mịn, được dùng làm cột nhà, cán công cụ, trụ mỏ và làm đồ dùng thông thường.
Thuốc dị ứng (Lá). Vết thương đòn ngã (Rễ, Lá).
Biện pháp bảo vệ: