Tên khác:
Tên khoa học: Lasianthus lecomtei Pit.
Tên đồng danh:
Họ: Cà phê - Rubiaceae
Bộ: Long đởm - Gentianales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Tiểu mộc; nhánh dày lông phún vàng hay đen đen.
Lá có phiến thon, to 8x2,8 cm, chót nhọn, có đuôi dài, có lông, đáy tròn, mặt trên không lông trừ ở gân chính, mặt dưới có lông nhất là ở gân, gân phụ 6-9 cặp; cuống 2mm, lá bẹ cao 2-3mm.
Hoa 1-2 ở nách lá; lá hoa dài 8-10mm; đài có ống dài 2mm, tai 4, nhọn, có lông; vành có ống 5mm, tai 1,5mm, mặt ngoài có lông mịn.
Trái xoan, có lông thưa, to 5x4mm, có lá đài còn lại cao 1,5mm; nhân 4.
Sinh học, sinh thái:
Mọc dưới tán rừng núi thường xanh ở độ cao 1000–1400 m. Loài cây này được tìm thấy trong môi trường sống tự nhiên, nơi có các loài thuộc họ Rubiaceae, Euphorbiaceae, Fagaceae, Fabaceae, Lauraceae, Sapindaceae, Phyllanthaceae, Ericaceae, Rutaceae, Meliaceae và Symplocaceae chiếm ưu thế.
Phân bố:
Trong nước: Sa Pa, Thái Nguyên, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng), Đà Nẵng (Phù Lưu), Lâm Đồng, Tây Ninh.
Nước ngoài:
Tình trạng bảo tồn:
Loài đặc hữu của Việt Nam (hiện nay là thành phố Đà Nẵng, tỉnh Gia Lai và tỉnh Lâm Đồng).
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: