Tên khác:
Tên khoa học: Myrioneuron faberi Hemsl.
Tên đồng danh: Mycetia faberi (Hemsl.) Razafim. & B.Bremer
Myrioneuron oligoneuron Hand.-Mazz.
Họ: Cà phê - Rubiaceae
Bộ: Long đởm - Gentianales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo cao 0,2-1 m; cành có lông dày. Lá đôi khi mọc chen chúc ở phần trên của cành; cuống lá dài 0,7-1(-2) cm; phiến lá hình trứng ngược thuôn dài 12-23 cm, rộng 4,5-10 cm, đỉnh nhọn; gân phụ 9-15 cặp; lá kèm hình mác-thuôn dài 6,5-15 mm.
Cụm hoa ở ngọn, hình cầu; cuống hoa 3-10 mm; phần phân nhánh gần đầu đến xim đông đặc, gần hình cầu, 2-3,5 cm; lá bắc hình trứng đến hình mác dài 8-20 mm, có lông tơ dày đặc.
Hoa gần như không có cuống. Đài hoa có lông tơ đến nhẵn; phần trụ hoa gần hình cầu đến hình trứng ngược dài1,5-2 mm.
Tràng hoa màu vàng, hình ống; Ống dài 9-10 mm; thùy hình tam giác đến hình trứng, đường kính 1,5-2 mm.
Quả mọng gần hình cầu, đường kính khoảng 3,5 mm, nhẵn đến có lông tơ, với cuống thường dài ra, dài đến 8 mm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong rừng, thường ven suối ở độ cao 500-1500 m.
Mùa hoa tháng 8-9, mùa quả tháng 10-12.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Vân Nam).
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: