Tên khác: Vuốt lá to
Tên đồng danh: Nauclea latifolia F.Dietr., 1837
Nauclea silhetana D.Dietr., 1839
Uruparia macrophylla (Wall.) Kuntze, 1891
Họ: Cà phê - Rubiaceae
Bộ: Long đởm - Gentianales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây nhỡ leo hay trườn dài 12 - 15 m; cành không lông, lóng dài 10 cm.
Lá có phiến xoan rộng, to, dài đến 10 - 16 cm, rộng 6 - 12 cm, không lông, mặt trên nhẵn, mặt dưới có gân lồi; cuống 6 - 8 mm; lá kèm hình tam giác thấp.
Hoa tập hợp thành đầu trên cuống thẳng, có lông, to 35 mm lúc hoa nở; hoa cao 15 mm, dài 8mm; cánh hoa 3 mm, mặt trên không lông; bao phấn trắng, cao 15 mm.
Sinh học, sinh thái:
Mọc hoang ở miền núi trong nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, từ rừng thường xanh núi cao cho đến các vùng đất thấp, rừng phục hồi sau nương rẫy.
Cây ưa nhiều kiểu đất, kệ cả đất bạc màu, ưa sáng. Tái sinh hạt và thân rất tốt.
Ra hoa tháng 6 – 7, mùa quả tháng 10 - 11.
Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Mộc Châu), Hòa Bình (Yên Thủy), Lào Cai, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc Kan (Chợ Mới, Chợ Đồn), Tuyên Quang (Na Hang), Phú Thọ (Xuân Sơn), Ninh Bình, Thanh Hóa (Bá Thước), Quảng Trị (Bến Trạm, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Kon Tum (Dakto, Sa Thầy), Gia Lai (K Bang).
Nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Butan, Bănglađét, Thái Lan, Lào, Campuchia.
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Hoa và lá dùng thay Trà. Móc câu sắc uống chữa trấn kinh, sốt, nhức đầu, hoa mắt, trẻ em kinh giật, nổi ban, lên sởi, huyết áp cao (TĐCT: 200).
Biện pháp bảo vệ: