Tên khác:
Tên khoa học: Tabernaemontana bovina Lour.
Tên đồng danh: Ervatamia bovina (Lour.) Markgr.; Tabernaemontana tonkinensis Pierre ex Pitard; T. pallida Pierre ex Spire; T. bonii Pitard; Ervatamia bonii (Pitard) Pichon; Tabernaemontana nemoralis Pitard; Ervatamia petelotii Ly;
Họ Trúc đào – Apocynaceae
Bộ: Long đởm – Gentianales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Bụi cao 1m, không long; mủ trắng; cành mảnh hơi dẹp. Lá có phiến bầu dục thon, đầu có đuôi, dài 8-12 cm, gân phụ 8-11 cặp; cuống dài 4-6 mm.
Cụm hoa chùm tụ tán có cọng; hoa trắng; đài cao 2 mm; vành có ống cao 2 cm, tai 5 mm; tiểu nhuỵ gắn gần miệng.
Manh nang nâu, dài 3-3,5 cm; hột 2-3, hoe; phôi nhũ nhiều. Rừng dày:
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc tự nhiên ở trong rừng dày.
Phân bố:
Ở trong nước: Hoà Bình, Hà Sơn Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2018) phân hạng Loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng: