BA KHÍA
Tên khác: Ba khi ha
Tên khoa học: Lophopetalum wightianum Arn.
Tên đồng danh: Lophopetalum fimbriatum Wight; Euonymus fimbricatus (Wight) Baill. ex Laness.; Lophopetalum wightianum var. macro-carpum Pierre;
Họ Dây gối – Celastraceae
Bộ Dây gối – Celastrales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình, cao 15-20 m. Nhánh non màu đỏ.
Lá hình thuôn đến hình bầu dục, dài tới 25 cm; gân bên 24-26 đôi, mảnh; cuống lá dài 1-1,5 cm.
Cụm hoa xim, dài 5-8 cm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa có rìa ở mép. Có triền tuyến mật hình đĩa. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 12-14 noãn.
Quả nang dài 15 cm, có 3 khía cao.
Sinh học, sinh thái:
Phân bố trong rừng thường xanh trên núi đất cao 100-500 m, vùng thường bị ngập nước ở miền núi mọc xen lẫn cây gỗ vừa và nhỏ xen lẫn cây bụi, ven rừng nơi sáng. Mùa hoa vào tháng 2-3, mùa quả vào tháng 6-7.
Phân bố:
Trong nước: Đắk Lắk, Lâm Đồng, đồng bằng Nam bộ, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Trên thế giới: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Tình trạng bảo tồn:
Ở Việt Nam mới chỉ gặp ở 3 điểm: Quảng Phú (Đắk Nông, Đắk Lắk), Đức Trọng (Lâm Đồng) và đồng bằng Nam bộ, nhưng ở điểm phân bố cuối cùng này nay đã hoàn toàn mất rừng và cũng không còn tìm thấy dấu vết của cây. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 2.000 km2, số điểm ghi nhận ít hơn 5, diện tích vùng cư trú và chất lượng sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động đốt rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ bất hợp pháp (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).
Sách đỏ Việt Nam (2007) phân hạng: Loài sắp nguy cấp (VU A1c,d).
Danh lục đỏ Việt Nam: phân hạng VU
Sách đỏ thế giới IUCN (2022) phân hạng loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Cây cho gỗ dùng trong xây dựng, làm bàn máy khâu và đóng đồ dùng gia đình.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.