Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Đại mộc 8-10m; nhánh sà, thòng.
Lá dài 15-22cm, lá phụ thường 7, xoan, có mũi, đáy tròn, 5-10x2,5-3,5cm, mặt dưới hơi mốc, cuống phụ 3mm.
Chùm tụ tán ở ngọn và nách lá; hoa vàng lợt hay trắng; răng đài có rìa lông; tiểu nhuỵ 9.
Trái to 5-7 x 1,2cm; hạt nâu láng, 1-2.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong rừng tự nhiên ở đất cát vách núi đá vôi ở độ cao dưới 400m, có khả năng phát triển tốt trên đất thịt màu mỡ ở các vị trí có nhiều ánh sáng mặt trời.
Mùa hoa tháng 1-5.
Phân bố:
Trong nước: Đắc Lắc, Đồng Nai, Sài Gòn, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng)
Nước ngoài: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Bangladesh.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2010) phân hạng loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Gỗ tốt, có màu xám hoặc nâu vàng, thớ mịn và độ cứng vừa phải, được dùng để đóng dồ nội thất và các vật dụng trong gia đình .
Biện pháp bảo vệ: