Tên khác:
Tên đồng danh:
Họ: Mộc lan - Magnoliaceae
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Cây cao 18-25 m, đường kính ngang ngực tới 80 cm.
Vỏ cây màu nâu xám, nứt không đều, có dạng thấu kính rõ rệt.
Cuống lá dài 2-3(-4) cm, không có sẹo dạng lá kèm; phiến lá hình elip rộng, hình elip-thuôn dài, hình trứng hoặc hình trứng ngược, 12-22(-28) × 5-8(-10) cm, dai, có lông tơ ở phía xa trục, nhẵn ở phía gần trục và màu xanh hơi bóng, gân giữa và gân phụ nổi rõ, gân phụ 8-13 ở mỗi bên gân giữa.
Lá đài ngoài hình trứng ngược (3 lá đài), kích thước 5-9(-11) × 1-2,5 cm; lá đài trong hẹp hơn. Nhị nhiều, khoảng 2 cm; bao phấn khoảng 1,5 mm.
Quả dài 10-40(-53) cm; lá noãn trưởng thành màu nâu sẫm, hình trứng, dạng thấu kính màu trắng dày, tách hoàn toàn thành 2 lá đài, lá dày khoảng 2 mm.
Cây mọc ở rừng thường xanh ở độ cao 1100-1300 m.
Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 6-10.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (Vân Nam), Lào, Việt Nam.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2012) phân hạng Loài thiếu dữ liệu (DD)
Giá trị, công dụng: Gỗ đóng đồ gia dụng
Biện pháp bảo vệ: