Sến mật
Mô tả

SẾN MẬT

Tên khác: Chên, Sến dưa, Sến ngũ điểm

Tên khoa học: Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam, 1925

Tên đồng danh: Dasillipe pasquieri Dubard, 1913; Illipe tonkinensis Pierre ex Lecomte, 1917; Bassia pasquieri (Dubard) Lecomte, 1930; Madhuca subquincuncialis Lam, 1939

Họ: Hồng xiêm Sapotaceae Bộ: Hồng xiêm – Sapotales

Lớp: Hai lá mầm – Magnoliopsida

Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ to, cao 25 - 35 m, đường kính thân có khi tới 0,5 - 0,7 m; có nhựa mủ trắng. Vỏ màu nâu thẫm, nứt ô vuông, cành non có lông.

đơn, mọc cách, hình trứng ngược - thuôn hay hình bầu dục, dài 12 - 16 cm, rộng 4 - 6 cm, gân bên 13 - 15 đôi, cuống lá dài 1,5 - 3,5 cm.

Cụm hoa mọc thành chùm ở nách lá phía đỉnh cành, mỗi chùm mang 2 - 3 hoa, cuống hoa dài 1,5 - 2,5 cm. Đài cao 4 - 5mm, có lông ở phía ngoài, 4 thuỳ bằng nhau. Tràng màu trắng vàng, dài 5mm, có 6 - 10 thuỳ hình thuôn. Nhị 12 - 22, chỉ nhị ngắn. Bầu hình trứng, có 6 - 8 ô, có lông; vòi dài 8 - 10mm, có lông.

Quả hình bầu dục hay gần hình cầu, dài 2,5 - 3 cm, có 1 - 5 hạt. Hạt hình bầu dục, dài 2 - 2,2 cm, rộng 1,5 - 1,8 cm.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa từ tháng 1 - 3, quả chín từ tháng 11 - 12. Tái sinh bằng hạt và chồi. Cây gặp mọc rải rác trong rừng, nơi ẩm, tầng đất dày, ở độ cao đến 1.300 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Văn Bàn), Sơn La, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình, Hà Tây (Ba Vì), Thanh Hoá (Hà Trung), Nghệ An (Quế Phong, Quì Châu, Quì Hợp), Hà Tĩnh (Hương Khê, Hương Sơn), Quảng Trị (Bố Trạch), Huế, Quảng Nam.

Nước ngoài: Trung Quốc (Vân Nam).

Tình trạng bảo tồn:

Loài bị khai thác mạnh. Mặc dù vùng phân bố rộng, nhưng bị chia cắt, cùng với nạn chặt phá rừng làm cho nơi cư trú bị xâm hại nghiêm trọng. Nhiều vùng hiện không gặp những cá thể trưởng thành có kích thước lớn như mô tả.

Nghị định 84/2021/NĐ-CP: Nhóm IIA Hạn chế khai thác và sử dụng. Sách đỏ thế giới IUCN (1998) xếp hạng là loài Sắp nguy cấp (VU)

Giá trị:

Gỗ tốt, cứng, màu đỏ nâu khi khô bị nứt nẻ, được sử dụng trong xây dựng, đóng tàu thuyền. Sến mật được xếp vào nhóm gỗ tứ thiết.

Hạt chứa 30 - 55 %, dầu béo dùng để ăn hay dùng cho một số ngành công nghiệp. Dầu chữa đau dạ dày. Lá nấu thành cao để chữa bỏng.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết không chính xác" (Bậc K). Sến mật hiện đã được bảo vệ ở một số khu bảo tồn thiên nhiên và một số vườn quốc gia. Song cũng chưa thật an toàn vì vẫn bị khai thác trái phép. Ngoài việc được bảo vệ như trên, cần đưa vào trồng trọt rộng rãi để lấy gỗ.

Tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, cây Sến mật mọc rải rác ở các khu vực núi đất ở độ cao 100 trở lên, sinh trưởng phát triển và được bảo vệ tốt, nhiều cá thể có đường kính 60-70cm.

 

Sến mật
Phân loài
Giới(regnum) Giới thực vật
Ngành(phylum) Hạt Kín
Lớp(class) Hai lá mầm
Bộ(order) Đỗ quyên
Họ(family) Hồng Xiêm
Loài(species) Sến mật
Danh sách Loài
Hiện tại trong cơ sở dữ liệu
Tổng số Ngành: 6
Tổng số Lớp: 12
Tổng số Bộ: 64
Tổng số Họ: 199
Tổng số Chi: 1020
Tổng số Loài: 3452
Liên hệ đường dây nóng

Du lịch:094 136 65 88

Quản lý bảo vệ rừng:0911374255

Cứu hộ động vật:0915659417

Sản phẩm du lịch sinh thái
Đối tác
Hoi An