Tên khác:
Tên khoa học: Diospyros susarticulata Lecomte
Tên đồng danh:
Họ Thị – Ebenaceae
Bộ: Đỗ quyên - Ericales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Đại mộc cao 9-10m; thân to 30cm; nhánh non không lông, nâu đậm lúc khô.
Phiến lá bầu dục tròn dài, kích thước 11-17 x 3,5-5,5cm, đáy tà, từ từ hẹp trên cuống, không lông, gân phụ 7-11 cặp, không đều, đi đến gần bìa, gân tam cấp thành mạng; cuống 6-7mm, có đốt ở trên nơi gắn một chút.
Trái tròn, to 2cm, đài hơi xụ, 4 tai, không lông, tam giác; hột 4-6, đen đen, dẹp, dài 11-12mm; phôi nhũ không nhăn.
Sinh học, sinh thái:
Rừng hỗn giao lá rộng thường xanh hoặc trong bụi rậm, dọc theo suối, trong thung lũng, trên sườn dốc; độ cao thấp hoặc trung bình.
Mùa hoa tháng 4-8, mùa quả 8-10.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Bình (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng)
Thế giới: Lào, Việt Nam
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ Thế giới IUCN (2022) phân hạng Loài ít quan tâm (LC).
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: