Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Đại mộc 10m; nhánh có lông dày.
Lá chụm ở chót nhánh; phiến bầu dục thon, to 11-14 x 4-5,5cm, gân phụ 8 cặp, mặt trên nâu đậm hay ôliu xám dợt, mặt dưới nâu đẹp, bìa có lông; cuống đày lông.
Biệt chu; tán ở nách lá rụng, không cọng; tiểu nhuỵ thụ 9, luân sinh trong nội hướng, bao phấn 4 buồng.
Trái đen, hình cầu, to 6-8mm, có bao hoa còn lại có răng tròn.
Mọc rải rác trong rừng.
Mùa hoa tháng 8-9, mùa quả tháng 10-11.
Phân bố:
Trong nước: Thái Nguyên, Gia Lai, Khánh Hoà, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng)
Nước ngoài: Hiện chỉ ghi nhận tại Việt Nam
Tình trạng bảo tồn:
Loài đặc hữu của Việt Nam mới gặp ở 3 điểm Thái Nguyên (Đại Từ), Gia Lai (An Khê) và Khánh Hòa (Nha Trang). Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 500 km2 và bị phân mảnh nghiêm trọng, số lượng địa điểm ghi nhận = 3; hiện nay rừng tại khu vực Thái Nguyên (Đại Từ), Gia Lai (An Khê) đã bị khai thác nhiều dẫn đến diện tích vùng cư trú, chất lượng sinh cảnh sống suy giảm (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).
Sách đỏ thế giới IUCN (2019) phân hạng Loài nguy cấp (EN)
Danh lục đỏ 2023 phân hạng Loài nguy cấp (EN)
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ khu vực phân bố, bảo tồn nguồn tài nguyên và sinh cảnh, phục hồi sinh cảnh và tái sinh tự nhiên.