Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Cây cao tới 7 m. Cành non có lông nhung dày màu nâu vàng.
Lá mọc so le hoặc mọc cụm về phía đỉnh cành; cuống lá 6-12 mm, có lông rậm như cành non; phiến lá hình mác, hình mác ngược hoặc hình mác thuôn dài, 4-11 × 2-4 cm; gân bên có lông, 9 - 10 cặp.
Tán lá mọc cụm về phía đỉnh cành, tán hoa đực có 5 hoặc 6 hoa; cuống lá dài khoảng 3 mm.
Hoa đực: 6 đốt bao hoa, hình elip dài; nhị hoa sinh sản 9; Chỉ nhị có lông, vòng xoắn thứ 3, mỗi vòng xoắn có 2 tuyến hình khiên ở gốc; nhụy thô sơ nhỏ.
Quả hình elip, kích thước 12-20 x 10-12 mm, màu đen khi chín, nằm trên ống bao hoa hình chén; cuống quả dài khoảng 1 cm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở rừng rậm trên núi ở độ cao 500-2500 m.
Mùa hoa 7-8, mùa quả tháng 6-12.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng)
Nước ngoài: Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Nam Giang Tây (Đại Vũ), Đài Loan), Campuchia, Lào, Việt Nam.
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: