Tên khoa học: Passiflora foetida L.
Tên đồng danh: Dysosmia foetida (L.) M.Roem.,1846; Granadilla foetida (L.) Gaertn., 1788; Tripsilina foetida (L.) Raf., 1838
Họ: Nhãn lồng - Pandaceae
Bộ: Sơ ri - Malpighiales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây dây leo, thân mềm dài đến 25 - 30 m, thành bụi rất lớn, thân phủ nhiều lông.
Lá mọc so le, hình tim, phiến chia 3 thuỳ, gân lá chân vịt, hai mặt có lông. Tua cuống mọc ở kẻ lá cuộn lại như lò xo.
Lá dài 6-10 cm, rộng 5-8 cm, mép có lông mịn, cuống lá dài 7-8 cm. Đầu tua cuống thành lò xo.
Hoa đơn độc 5 cánh trắng hay tím nhạt, đường kính 5,5 cm, hoa mọc ở nách lá.
Quả hình cầu, dài 2-3 cm, được bao bọc bởi tổng bao lá bắc tồn tại. Quả có màu xanh khi non, chín có màu vàng chứa các hạt nhỏ có lớp áo hạt ăn được.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rải rác, ở các bụi cây ven đường, lòng sông và các tầng rừng khô hạn.
Cây Lạc tiên ra hoa vào tháng 4-5 và có quả từ tháng 5-7.
Phân bố:
Trong nước: Là loài thực vật rất phổ biến ở Việt Nam, chúng có mặt ờ hầu khắp các tỉnh và cho đền độ cao 800m vẫn cón được ghi nhận.
Nước ngoài: Hầu khắp các khu vực Đồng nam Á cho đến Nicaragua, Panama, Paraguay, Peru, Puerto Rico, Suriname, Texas, Trinidad - Tobago, Uruguay, Venezuela...
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Lá chứa các alkaloid (harman, harmin, harmol, harmalin, harmalol), flavonoid (saponarin, saponaretin, vitexin, xylosyl vitexin) và các hợp chất cyanogenic. Hàm lượng các chất trong thân thấp hơn so với lá.
Cây dùng chữa an thần, mất ngủ, trị ghẻ ngứa, viêm da, thanh nhiệt, giải độc cơ thể, điều kinh, chữa suy nhược thần kinh, ho, phù thũng (Cả cây sắc uống).
Lá giã đắp ngoài chữa ung nhọt, lở loét ở chân, viêm mủ da. Toàn cây chữa bỏng lửa, bỏng nước sôi.
Ở Ấn Độ, nước sắc của lá chữa bệnh thiếu mật, hen suyễn; lá đắp chữa váng đầu.
Biện pháp bảo vệ: