Tên khác: Táu mật; Làu táu, Vu
Tên khoa học: Vatica cinerea King, 1893 (CCVN, 1:553)
Tên đồng danh: V. harmandiana Pierre ex Laness. 1886 (FGI, 1: 390; CCNVN, 1: 320).
Họ Trám – Dipterocarpaceae
Bộ: Cẩm quỳ - Malvales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Đại mộc 15-20m, thân to đến 40cm, vỏ xám; mủ trong, nhánh non và phát hoa có lông mịn hình sao, mau rụng.
Lá có phiến to 10,5 x 5cm, không lông, dai; lá bẹ dài 2-4mm.
Chùm tụ tán; lá đài có lông; cánh hoa dài 1cm; tiểu nhuỵ 15.
Trái bầu dục; đài có cánh to 4-5 x 1,5cm, cánh nhỏ 0,7-1,2cm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở rừng thường xanh ở độ cao dưới 900m.
Phân bố:
Trong nước: Phân bố từ Hà Sơn Bình đến Phú Quốc, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng)
Thế giới: Campuchia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam.
Tình trạng bảo tồn:
Mặc dù phổ biến, nó vẫn được coi là loài có nguy cơ tuyệt chủng do các vấn đề như mất môi trường sống và khai thác quá mức. Thường không được khai thác thương mại, ngoại trừ mục đích sử dụng tại địa phương.
Sách đỏ thế giới IUCN (2023) phân hạng Loài thiếu dữ liệu (DD)
Giá trị, công dụng:
Gỗ được sử dụng để đóng đồ gia dụng. Vỏ cây có tác dụng làm cho nhựa cây Thốt lốt không dậy men sớm.
Biện pháp bảo vệ: