Tên khoa học: Decaspermum gracilentum (Hance) Merr. et Perry
Tên đồng danh: Eugenia gracilenta Hance, J. Bot. 23: 7. 1885; Decaspermum esquirolii (H. Léveillé) Hung T. Chang & R. H. Miao; E. esquirolii H. Léveillé; Syzygium gracilentum (Hance) Hu.
Họ: Sim - Myrtaceae
Bộ: Hương đào - Myrtales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi hoặc cây gỗ, cao tới 4 m. Cành nhỏ thường có 4 góc hoặc 4 cánh hẹp, thưa thớt có lông.
Cuống lá dài 2-5 mm, nhẵn; phiến lá hình elip đến hình trứng, gân phụ 5-9 ở mỗi bên gân giữa, gân trong mép cách mép lá 1-2 mm, gốc hình nêm đến tù, đỉnh nhọn với độ nhọn 0,5-1 cm.
Cụm hoa ở nách lá hoặc bên dưới lá, chùm hoa hoặc lông tơ, cao tới 6 cm; mỗi lá thường có một cặp hoa hoặc hai hoa ở nách lá.
Hoa lưỡng tính hoặc không có nhị, 3 hoa. Thùy đài hoa 1-1,5 × 1-1,5 mm, không đều, có lông thưa, đỉnh tù hoặc cụt.
Cánh hoa màu trắng, hình cầu, khoảng 3 mm, mép có lông. Nhị khoảng 4 mm. Bầu nhụy 3 ngăn. Vòi nhụy khoảng 4 mm; đầu nhụy hình tấm.
Quả màu đen, hình cầu, đường kính 3-5 mm, có 3-5 gân, có lông thưa. Mỗi quả 3-5 hạt, khoảng 1,5 mm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc tự nhiên trong rừng ở độ cao từ thấp đến trung bình.
Mùa hoa quả từ tháng 8 đến tháng 12.
Phân bố:
Trong nước: Hà Tây, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Đắc Lắc.
Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Nam Quý Châu, Hồ Nam, Đài Loan, Bán đảo Hằng Xuân, Lan Vũ).
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Rễ chữa đau dạ dày, ruột, phong thấp, lậu, sốt rét.
Biện pháp bảo vệ: