Tên khác:
Tên khoa học: Decaspermum parviflorum (Lam.) J. Scott
Tên đồng danh: Decaspermum paniculatum (Lindl.) Kurz; Eugenia parviflora Lam
Myrtus parviflora (Lamarck) Sprengel; Nelitris paniculata Lindley; N. parviflora (Lamarck) Blume; Pyrus bodinieri H. Léveillé.
Họ: Sim - Myrtaceae
Bộ: Hương đào - Myrtales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi hoặc cây gỗ, cao tới 20 m; cành non hình trụ, có lông tơ màu xám hoặc có lông.
Cuống lá 3-7 mm, có lông hoặc nhẵn; phiến lá hình elip, hình thuôn dài 4-13 × 1,2-6 cm, gân trong mép cách mép lá 1-2 mm, gốc hình nêm đến tù, đỉnh thường nhọn với độ nhọn 0,5-2 cm.
Cụm hoa ở nách lá hoặc ngọn, xếp thành chùy và dài tới 9 cm; lá bắc hình trứng-hình mác, 0,5-2 cm, thường rụng. Hoa lưỡng tính hoặc hoa nhị, (4 hoặc) 5 hoa; Lá bắc hình mác, dài 1-1,5 mm, không lá. Thùy đài hoa 1-2 × 1-2 mm, không đều, ± nhẵn, mép có lông, đỉnh tù đến đôi khi cụt hoặc nhọn.
Cánh hoa màu trắng hoặc hồng, hình cầu, dài 3-4 mm, mép có lông. Nhị 3-4 mm; chỉ nhị màu hồng hoặc trắng.
Bầu nhụy 4-6 ô. Vòi nhụy 3-6 mm; đầu nhụy hình túi. Quả đường kính 3-5 mm, có lông thưa. Mỗi quả 3-12 hạt.
Sinh học, sinh thái: Cây mọc ở rừng lá rộng thường xanh dưới 2000 m. Mùa hoa tháng 3-4.
Phân bố:
Trong nước: Từ Hà Nội (Ba Vì) đến Lâm Đồng (Langbian), Bà Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo), Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Tây Tạng (Cona), Vân Nam), Campuchia, Đông Bắc Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Thái Lan, các đảo Thái Bình Dương.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2018) phân hạng Loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: