Tên khác:
Tên khoa học: Syzygium bullockii (Hance) Merr. et Perry
Tên đồng danh: Eugenia bullockii Hance
Họ: Sim - Myrtaceae
Bộ: Hương đào - Myrtales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi đến cây gỗ, cao tới 5 m. Cành nhỏ màu trắng xám khi khô, hơi dẹt.
Lá rất ngắn có cuống lá đến gần như không cuống; phiến lá hình elip đến hình trứng thuôn dài, 4-12 × 2,5-5,5 cm, dai, phía xa trục hơi nhạt khi khô, phía gần trục màu nâu sẫm và bóng khi khô, gân thứ cấp nhiều, gân trong mép cách mép lá 1-2 mm, gốc tròn đến hơi hình tim, đỉnh nhọn và nhọn tù.
Cụm hoa ở đầu cành, xim hình chùy, 2-4 cm, nhiều hoa, phân nhánh; cuống ngắn hơn 1 cm. Thùy đài hoa lượn sóng.
Cánh hoa màu trắng, liền nhau. Chỉ nhị riêng biệt, 4-6 mm. Vòi nhụy dài bằng nhị.
Quả màu đỏ đến đen, hình elip, ca. 10 × 8 mm.
Sinh học, sinh thái:
Rừng thứ sinh trên các vùng bằng phẳng, bụi rậm, đụn cát ven biển, chịu được khô hạn.ở độ cao dưới 100-300(-400) m.
Mùa ra hoa tháng 7-8, quả chín tháng 12-1.
Phân bố:
Trong nước: Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (Tây Quảng Đông, Tây Quảng Tây, Hải Nam), Lào.
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Rễ trị ho lao thổ huyết, đau răng, viêm gan, ỉa chảy, phong thấp. Quả ăn được.
Biện pháp bảo vệ: