Tên khác:
Tên khoa học: Elaeocarpus kontumensis Gagnep.
Tên đồng danh:
Họ Côm – Elaeocarpaceae
Bộ: Chua me đất – Oxalidales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Đại mộc 10m, nhánh xám không lông.
Lá khít ở chót nhánh; phiến thon, tương đối nhỏ, kích thước 5-8cm x 2-2,5cm, không lông, bìa có răng nằm, gân phụ 7-8 cặp; cuống dài 2-2,5cm.
Chùm ngắn, dài 3- 4cm; nụ hoa màu trắng, cao 2-3mm; cánh hoa cao 3mm, rìa 6-7, ngắn; tiểu nhuỵ nhiều; noãn sào có lông hoe.
Quả nhân cứng xoan, dài 15 mm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở rừng thường xanh ở độ cao 900m.
Phân bố:
Trong nước: Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo), Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng), Quảng Nam, Kon tum.
Thế giới: Lào, Việt Nam
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ Thế giới IUCN (2023) phân hạng Loài nguy cấp (EN).
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: