Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ mọc thẳng, hiếm khi leo, thường cao 1-5(-8) m.
Cành có sọc; nhánh con hơi góc cạnh, không có lông.
Cuống lá thường ngắn hơn 1 cm, không có lông; phiến lá hình elip, hình trứng hoặc hình elip dài 4-15 × 1,5-5 cm, mỏng như da, cả hai mặt đều nhẵn và bóng.
Cụm hoa ở nách lá, hình xim hoặc hình giáp, 1-5 cm, không có lông. Hoa đực: 6 lá đài, vòng ngoài gần hình elip, 0,8-1 mm, vòng trong hình trứng-elip đến hình elip tròn rộng, ca. 1,3 mm; Cánh hoa 6 cánh, hình tim ngược, 0,2-0,4 mm, gốc không hướng vào trong, đỉnh có 2 thùy; nhị 6 cánh, khoảng 1 mm. Hoa cái: lá đài và cánh hoa như hoa đực; nhị lép 6 cánh, nhỏ; lá noãn 3 cánh, nhẵn.
Quả hạch màu đen, tròn, hơi dẹt, dài 6-7 mm; nội nhũ xương, phía xa trục được trang trí bằng các gờ phân nhánh.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc tự nhiên ở rừng thưa, cây bụi.
Mùa hoa quả từ tháng 5-9.
Phân bố:
Trong nước: Hoà Bình, Ninh Bình, Khánh Hoà, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung quốc (Nam Quý Châu, Tây Bắc Hồ Nam, Đài Loan, Tây Tạng), Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Thái Lan.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2018) phân hạng Loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Cây chịu được sương giá và được trồng làm cây cảnh sinh trưởng chậm ở Nam Hoa Kỳ.
Rễ cây sắc uống, thường được dùng để chữa đau bụng, thấp khớp, viêm thận, huyết áp cao.
Vỏ cây chứa ancaloit có tác dụng thư giãn cơ. Ngoài ra, cây cũng được sử dụng làm thuốc lợi tiểu và thuốc tẩy giun.
Biện pháp bảo vệ: