Tên khoa học: Ficus gibbosa Blume
Tên đồng danh: Ficus tinctoria Forst.f. ssp. gibbosa (Blume) Corn.
F. cuspidifera Miquel;
F. gibbosa var. cuspidifera (Miquel) King;
F. gibbosa var. parasitica (Willdenow) King;
F. gibbosa var. rigida Miquel;
F. michelii H. Léveillé;
F. parasitica Willdenow;
F. pseudobotryoides H. Léveillé & Vaniot;
F. reticulata Thunberg;
F. rhomboidalis H. Léveillé & Vaniot;
F. tinctoria subsp. parasitica (Wildenow) Corner.
Họ: Dâu tằm - Moraceae
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Cây thân gỗ hoặc cây bụi, biểu sinh.
Phiến lá có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, hình trứng-ellip đến hình thoi, rất bất đối xứng, nhỏ hơn 13 x 5 ở cây lớn, lớn hơn 13 x 5-6 cm khi biểu sinh, dai, có lông tơ ở mặt sau; gân phụ 5-7 ở mỗi bên gân giữa, màu vàng lục khi khô.
Quả sung hình cầu, đường kính 1-8 mm.
Loài cây nổi tiếng được đưa vào đây cùng với nhiều từ đồng nghĩa của nó vì nó chỉ khác nhau ở một số đặc điểm nhỏ về số lượng, đáng chú ý nhất là lá và quả sung khá lớn.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc tự nhiên ở các trảng ẩm và rừng thứ sinh hoặc ở các thung lũng ẩm ướt, trên đá..
Mùa hoa quả tháng 1-4 (6-7).
Phân bố:
Trong nước: Lao Cai, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Bắc Giang, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Đài Loan, Đông Nam Tây Tạng, Vân Nam), Bhutan, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Nepal, Sri Lanka, Thái Lan.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2018) phân hạng Loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Lá, vỏ sắc uống có tác dụng lợi sữa.
Vỏ cây có tác dụng khai vị, viêm khớp.
Rễ chữa cảm, sốt cao, lỵ .
Biện pháp bảo vệ: