Tên khác: Kê trảo
Tên đồng danh:
Họ: Táo – Rhamnaceae
Bộ: Hoa hồng - Rosales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Đại mộc cao 7-10m; nhánh có lông mịn và nốt sần.
Lá có phiến xoan, chót có mủi dài, bìa có răng, gân từ đáy 3, gân phụ 5-6 cặp; cuống dài.
Chùm tụ tán ở nách lá và chót thân; có nhánh phù mập và có vị ngọt chín trái chín.
Trái tròn tròn; hột xoan dẹp dẹp.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở rừng nhiệt đới thường xanh
Phân bố:
Trong nước: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng)
Nước ngoài: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2018) phân hạng loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Nhánh phù mập ngọt, ngon chứa kalium; bổ, chống gầy yếu, trị khát nước, kho cổ; giải độc (rượu); lợi tiểu tiện.
Biện pháp bảo vệ: