Tên khác: Sâng, Hạt sẻn, Mác khén (Thái), Hoàng lực, Sưng, Lưỡng diện châm, Chứ xá (Hmông), Sơn tiêu, Sẻng vàng, Chiêu khạt (Tày)
Tên khoa học: Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC.; Fagara nitida Roxb.
Họ: Cam quýt- Rutaceae
Bộ: Bồ hòn – Sapindales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi, mọc thẳng đứng hoặc bò lan, đôi khi là cây leo thân gỗ. Thân có cánh. Thân, cành nhỏ và trục lá thường có gai.
Lá (3 hoặc) 5-11 lá chét; cuống lá già hoặc dài 5 mm; phiến lá chét đối nhau, hình trứng rộng, dài 3-12 cm, rông 1,5-6(-8) cm, dai, đỉnh nhọn thành đuôi với đầu lá võng.
Cụm hoa ở nách lá. Hoa 4 cánh. Bao hoa thành 2 hàng. Lá đài rộng khoảng 1 mm, đỉnh màu xanh tím. Cánh hoa màu xanh vàng nhạt, hình elip-trứng đến thuôn dài, khoảng 3 mm.
Nhị hoa đực dài 5-6 mm; bao phấn trưởng thành hình elip đến hình cầu. Cánh hoa ở hoa cái rộng hơn cánh hoa ở hoa đực. Bộ nhụy ở hoa cái có 4 lá noãn; lá noãn hình cầu. Vòi nhụy chắc, liền mạch khi nở hoa; đầu nhụy hình đầu.
Cuống quả dài 2-5 mm; quả nang màu nâu đỏ, đường kính (5-)5,5-7 mm, đỉnh nhọn.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc tự nhiên, phổ biến ở các tỉnh vùng trung du và miền núi nước ta ở độ cao dưới 800 m.
Mùa hoa quả: III-IV; 5-7
Phân bố:
Trong nước: Phân bố từ Bắc vào Nam, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Nam và Đông Nam Quý Châu, Hải Nam, Nam Hồ Nam, Đài Loan, Vân Nam, Nam Chiết Giang), Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản (Quần đảo Ryukyu), Malaysia, Myanmar, Nepal, New Guinea, Philippines, Thái Lan, Việt Nam; Úc, các đảo Tây Nam Thái Bình Dương.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2018) phân hạng loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Rễ trị giun, tả, đau bụng, hen, bổ, sốt. Quả chữa đau răng, phong thấp.
Biện pháp bảo vệ: