Tên khác: Vải rừng; Nhãn rừng; Vải thiều rừng.
Tên khoa học: Nephelium cuspidatum Blume
Tên đồng danh:
Họ: Bồ hòn - Sapindaceae
Bộ: Bồ hòn - Sapindales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Đặc điểm nhận dạng:
Đại mộc; nhánh non dày lông hoe.
Lá mang 3-5 cặp lá phụ bầu dục, dài 14 cm, mặt dưới có lông hoe.
Chùm tụ tán hoe; hoa nhỏ cánh hoa vắng, chỉ tiểu nhuỵ có lông; dĩa mật; noãn sào 2 buồng.
Trái dài 3-4cm, có gai mềm hơi cong; hột có tử y mỏng.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong rừng hỗn giao cây lá rộng ở độ cao tới 800 m.
Cây thường phân bố dọc theo các con sông, suối và trên sườn đồi có đất cát đến đất sét, nhưng cũng có thể trên đá vôi.
Mùa hoa tháng 3-4, mùa quả tháng 7-8.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Đông Châu Á - Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Indonesia.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2021) phân hạng loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Gỗ đóng đồ gia dụng; quả ăn được.
Biện pháp bảo vệ: