Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thường xanh, cao 20 - 15 m, đường kính 30 - 40 cm.
Vỏ ngoài xám trắng, có nhiều bì khổng lúc non.
Lá đơn, mọc cách, nhẵn, phiến hình bầu dục rộng hay trứng ngược, dài 11 - 15 cm, rộng 5,5 - 7,5 cm, gân bên 8 - 9 đôi.
Cụm hoa tán xếp thành chùm ở nách lá, có lông tơ ngắn, tán hình cầu, có 4 lá bắc. Lõm, mặt ngoài phủ lông tơ ngắn, mỗi tán gồm 4 - 6 hoa đơn tính. Bao hoa 6 - 8 thùy, hình bầu dục dài. Hoa đực, nhị 9 chiếc, 4 ô, chỉ nhị có lông nhung, gốc có 2 tuyến.
Sinh học, sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng, ở độ cao dưới 1.000 m.
Cây trung tính thiên về ưa sáng, cây non đòi hỏi bóng che nhẹ, loài cây trung sinh thiên về ưa ẩm, đòi hỏi đất không khắt khe, ưa đất có tầng dày, ẩm, màu mỡ, thoát nước, trên địa hình bằng phẳng. Hoa tháng 1 – 2 (4-6).
Phân bố:
Trong nước: Gia Lai, Kontum, vùng núi Đông Nam Bộ, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam.
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Gỗ màu trắng, thớ thẳng, kết cấu mịn, chất gỗ tương đối rắn, hơi ròn, dễ gia công, dùng xây dựng nhà cửa, đóng đồ dùng gia đình, dụng cụ văn phòng, xẻ ván.
Hạt chứa dầu, dùng trong công nghiệp nhẹ.
Biện pháp bảo vệ: