Đăng ký & Đăng nhập bằng tài khoản PNKB
Tên khác: Hoa thơm
Tên khoa học: Osmanthus matsumuranus Hayata
Tên đồng danh: Osmanthus peduncu-latus Gagnep.; Osmanthus longipetiolatus H. T. Chang; O. marginatus var. formosanus Matsumura; O. maximus H. T. Chang; O. obovatifolius Kanehira; O. wilsonii Nakai.
Họ: Lài - Oleaceae
Bộ: Hoa môi - Lamiales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Cây bụi hoặc cây gỗ 2,5-10 m, nhẵn. Cành nhỏ bị nén.
Cuống lá 1,5-3 cm; phiến lá hình mác ngược dài 8-14(-19) × 2,5-4,5(-6) cm, gốc thon lại và rủ xuống, mép nguyên hoặc có răng cưa dọc theo nửa xa, đỉnh nhọn; gân giữa và (7-)10-12(-15) gân chính hơi lõm ở phía trên trục và nổi lên ở phía dưới trục.
Cụm hoa xim thành chùy ngắn, nách lá, 1,5-2 cm; lá bắc hình trứng rộng, 1-1,5 mm. Cuống lá dài khoảng 2 mm. Đài hoa 1,5-2 mm; thùy 0,5-1 mm. Tràng hoa màu xanh lục hoặc vàng lục nhạt, 3-4 mm; ống bằng các thùy phản xạ.
Nhị gắn vào phần xa của ống tràng hoa.
Quả hạch chín màu tím đến đen, hình elip, kích thước 1,5-3 x 0,7-1,5 cm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở rừng rậm trên sườn dốc, bụi rậm trong thung lũng ở độ cao 800-1500 m.
Mùa hoa 5-7, quả chín tháng 11-12.
Phân bố:
Trong nước: Bắc Giang, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (An Huy, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Giang Tây, Đài Loan, Vân Nam, Chiết Giang), Campuchia, Ấn Độ, Lào, Việt Nam.
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: