Tên đồng danh: Oldenlandia ovata (Thunberg ex Maximowicz) Kuntze.
Họ: Cà phê - Rubiaceae
Bộ: Long đởm - Gentianales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo hoặc cây bụi nhỏ, mọc thẳng, sống lâu năm, cao tới 90 cm; thân có 4 cạnh, không có lông.
Lá có cuống; cuống lá khoảng 5 mm, không có lông; phiến lá khô mỏng như giấy, hình trứng, kích thước 2,5-7 × 1,5-3,5 cm, không có lông, gốc nhọn, mép lá cuộn lại, đỉnh nhọn; gân phụ 3 hoặc 4 cặp nhưng không rõ ràng; lá kèm hình tam giác đến hình tam giác rộng, khoảng 2 mm, hơi có tuyến-răng cưa.
Cụm hoa ở đầu cành và đôi khi cũng ở nách lá trên cùng, mọc thành cụm, nhiều hoa, không cuống hoặc có cuống; cuống hoa 0,9-2 cm; lá bắc hình tam giác, khoảng 1,5 mm; cuống nhỏ 0,5-1 mm. Hoa không có cuống đến có cuống nhỏ. Đài hoa với phần hoa hình cầu gần như hình cầu, đường kính 1-1,5 mm; thùy hình mác, khoảng 4 mm. Tràng hoa màu đỏ tía, có lông nhung ở họng và trên các thùy; ống hoa 3-4,5 mm. Bao gồm cả bao phấn. Bao gồm cả đầu nhụy.
Quả nang, gần như hình cầu, đường kính 3-4 mm, nứt tự nhiên sau đó tự hoại; hạt 3 hoặc 4, 4 góc, nhẵn.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trên đất ẩm giàu mùn trong rừng.
Hoa nở vào tháng 4-7.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (Hải Nam).
Tình trạng bảo tồn:
Giá trị, công dụng:
Biện pháp bảo vệ: