Tên khác:
Tên khoa học: Pyrularia edulis (Wall.) A. DC., 1857
Tên đồng danh: Sphaerocarya edulis Wallich in Roxburgh, Fl. Ind. 2: 371. 1824; Pyrularia bullata P. C. Tam; P. inermis Chien; P. sinensis Y. C. Wu.
Họ: Đàn hương - Santalaceae
Bộ: Đàn hương - Santalales
Lớp: Hai lá mầm - Magnoliopsida
Ngành: Hạt kín - Magnoliophyta
Đặc điểm nhận dạng:
Cây cao 3-5(-15) m; vỏ cây màu xám; lỗ bì thuôn dài. Cành màu nâu vàng, có hoặc không có gai.
Cuống lá 5-8 mm, có lông thưa; phiến lá 7-15 × 3-6 cm, mỏng như giấy hoặc hơi mọng nước, có lông thưa, gân giữa lõm về phía trục, gân bên 4-6 cặp, gốc hình nêm rộng, thường xiên, mép nguyên hoặc gợn sóng, đỉnh nhọn hoặc đôi khi nhọn.
Cụm hoa ở đầu cành (hoặc nách lá), có lông tơ, hoa gần mọc thành tán có cuống hoặc xim, hoa xa đơn độc.
Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính (cây nhiều vợ); ống bao hoa hình trứng thuôn dài, thùy 5, gần tam giác, mặt xa trục và cuống hoa có lông rậm. Nhị 4 hoặc 5; chỉ nhị ca. 1 mm, không lông. Đĩa có 4 hoặc 5 thùy. Vòi nhụy ngắn; 2.
Quả hạch hình quả lê, 3-5 cm, gốc hẹp lại thành cuống cứng, đỉnh gần như cụt, quả non hơi lõm, bao hoa và đĩa hoa bền, đường kính hơn 5 mm. Hạt gần hình cầu; nội nhũ dầu.
Sinh học, sinh thái:
Loài này có nguồn gốc từ Nepal đến Nam Trung Quốc và Bắc Đông Dương. Đây là loài cây thân gỗ và mọc chủ yếu ở quần xã sinh vật cận nhiệt đới. Cây mọc ở rừng cao ở độ cao 700-2700 m.
Mùa hoa tháng 12-4; mùa quả chín tháng 6-8-11.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Trị (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng).
Nước ngoài: Trung Quốc (An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân Nam), Bhutan, Ấn Độ, Myanmar, Nepal, Sikkim.
Tình trạng bảo tồn:
Sách đỏ thế giới IUCN (2018) phân hạng loài ít quan tâm (LC)
Giá trị, công dụng:
Cây có công dụng làm thuốc.
Biện pháp bảo vệ: